QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THIẾT KẾ
MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG THÔNG THƯỜNG CÓ KHE NỐI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Tải về bảng tính phía cuối bài viết)
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Xét
đề nghị của Tổng cục Đường bộ Việt Nam tại Tờ trình số 66/TTr-TCĐBVN ngày
26/11/2012 về việc trình thẩm định, ban hành “Quy định tạm thời
về kỹ thuật thiết kế mặt đường bê tông xi măng có khe nối trong xây dựng công
trình giao thông”;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có
khe nối trong xây dựng công trình giao thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học và
Công nghệ GTVT, Giám đốc các Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ THIẾT KẾ MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG THÔNG
THƯỜNG CÓ KHE NỐI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi áp dụng:
1.1. Quy
định tạm thời này quy định các yêu cầu và cung cấp các chỉ dẫn cần thiết để thiết
kế kết cấu mặt đường bê tông xi măng (BTXM) thông thường có khe nối: trên các
đường ô tô làm mới có cấp hạng khác nhau (bao gồm cả đường cao tốc); thiết kế mặt đường BTXM thông
thường có khe nối trên các kết cấu mặt đường
mềm
1.2. Quy
định tạm thời này không áp dụng cho việc thiết kế sửa chữa mặt đường BTXM và
thiết kế nâng cấp, cải tạo mặt đường BTXM cũ.
2. Tài liệu viện dẫn:
Các tài liệu
viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
Ký hiệu tiêu chuẩn
|
Tên tiêu chuẩn
|
TCVN
4054:2005
|
Đường ô tô
- Yêu cầu thiết kế.
|
TCVN 5729:2012
|
Đường ô tô
cao tốc - Yêu cầu thiết kế.
|
22TCN
211-06
|
Áo đường mềm
- Yêu cầu và các chỉ dẫn
thiết kế
|
TCVN
7957:2008
|
Thoát nước
- mạng lưới và công trình bên
ngoài - Tiêu chuẩn thiết
kế.
|
TCVN
8819:2011
|
Mặt đường
bê tông nhựa nóng - Yêu
cầu
thi công và nghiệm thu.
|
1951 QĐ/BGTVT
|
Quy định kỹ
thuật tạm thời về thi công và nghiệm thu mặt đường BTXM trong xây dựng công
trình giao thông” Ban hành theo quyết định số 1951 QĐ/BGTVT ngày 17/08/2012 của
Bộ trưởng Bộ GTVT.
|
TCVN
8858:2011
|
Móng cấp
phối đá dăm và cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ôtô
- Thi công và nghiệm thu.
|
TCVN
8859:2011
|
Móng cấp
phối
đá dăm trong kết cấu áo đường ôtô - Vật liệu, thi công và nghiệm thu.
|
TCVN8860-1
÷ 12:2011
|
Bê tông nhựa
- Phương pháp thử.
|
TCVN 8862:2011
|
Quy trình
thí nghiệm xác định cường độ kéo khi ép chẻ của vật liệu hạt liên kết bằng
các chất kết dính.
|
TCVN
9436:2012
|
Nền đường
ô tô - Thi công và nghiệm thu
|
TCVN
3105:1993
÷ TCVN3120:1993 |
Bê tông nặng
- Các phương pháp xác định chỉ tiêu cơ lý
|
22TCN
274-01
|
Áo đường mềm
- Xác định mô đun đàn hồi của nền đường và mô đun đàn hồi hữu hiệu của kết cấu
áo đường bằng thiết bị đo động FWD.
|
TC01:2010
|
Giấy dầu
xây dựng - Tổng cục Đo lường Chất lượng
|
TCVN
8871-1÷6:2011
|
Vải địa kỹ
thuật - Phương pháp thử.
|
TCVN
8864:2011
|
Mặt đường
ô tô - Xác định độ bằng phẳng bằng thước dài 3,0 mét.
|
TCVN
8865:2011
|
Mặt đường
ô tô - Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề
quốc tế IRI
|
TCVN
8867:2011
|
Áo đường mềm
- Xác định mô đun đàn hồi chung của kết cấu bằng cần đo võng Benkelman.
|
ASTM D4123
|
Standard
Test Method for Indirect Tension Test for Resilient Modulus of Bituminous
Mixtures (Phương pháp thử nghiệm kéo gián tiếp để xác định Mô đun đàn hồi của
hỗn hợp bê tông nhựa).
|
AASHTO
T292
|
Standard
Method
of Test for Resilient Modulus
of Subgrade Soils and Untreated Base/Subbase Materials (Phương pháp thử xác định
Mô đun đàn hồi của lớp đất nền và vật liệu lớp móng trên, móng dưới không gia
cố)
|
AASHTO T42
|
Standard
Method of Test for Preformed Expansion Joint Filler for Concrete Construction (Phương pháp
thử tấm chèn khe dãn trong mặt đường tông).
|
AASHTO
M301
|
Standard Specification for Joint
Sealants, Hot Poured for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật đối
với chất chèn khe, rót nóng trong mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng).
|
ASTM D3405
|
Standard
Specification
for Joint
Sealants, Hot-Applied, for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật
đối với chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi
măng).
|
ASTM D3407
|
Standard
Test Methods
for Joint Sealants, Hot-Poured, for Concrete and Asphalt Pavements (Phương pháp thử tấm
chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng).
|
3. Thuật ngữ và định nghĩa: [ads-post]
3.1. Mặt đường bê tông
xi măng (Cement concete pavement)
Mặt đường đường
ô tô có tầng mặt bằng BTXM có thể có cốt thép, lưới thép hoặc không.
3.2. Mặt đường BTXM
thông thường có khe nối (Jointed plain concete pavement - JPCP):
Là loại mặt
đường có tầng mặt bằng các tấm BTXM kích thước hữu hạn, liên kết với nhau bằng
các khe nối (khe dọc và khe ngang). Ngoại trừ các chỗ có khe nối và các khu vực
cục bộ khác, trong tầng mặt BTXM loại này đều không bố trí cốt thép (mặt đường
BTXM phân tấm không
cốt thép).
3.3. Kết cấu áo đường
BTXM thông thường (JPCP Structure)
Kết cấu này
từ trên xuống dưới gồm các tầng lớp sau:
- Tầng mặt bằng BTXM thông thường (JPCP
surfacing).
- Tầng móng (Road foundation)
gồm lớp móng trên (Base) và lớp
móng dưới (Sub-base).
- Lớp đáy móng (Capping layer);
+ Tạo một
lòng đường chịu
lực đồng nhất (đồng đều theo chiều rộng), có sức chịu tải tốt;
+ Ngăn chặn ẩm
thấm từ trên
xuống nền đất và từ dưới lên tầng móng áo đường;
+ Tạo “hiệu ứng
đe”
để bảo đảm chất lượng
đầm nén các lớp móng phía trên;
+ Tạo điều
kiện cho xe máy đi lại trong quá trình thi công áo đường không gây hư hại nền đất
phía dưới (nhất là khi thời tiết xấu).
Với mặt đường
BTXM chỉ cần có lớp
này khi nền đường
có điều kiện địa chất bất
lợi và thường xuyên chịu ảnh hưởng của các nguồn ẩm.
- Lớp nền đất trên cùng hay lớp nền thượng (Subgrade)
là phần nền đường trong
phạm vi 80 - 100cm,
kể từ đáy lớp móng dưới trở
xuống. Đây chính là khu vực tác dụng của nền đường, là phạm vi nền đường
tham gia chịu tác dụng của tải trọng bánh xe truyền xuống.
Chức năng và
yêu cầu thiết kế đối với mỗi tầng lớp nói trên sẽ được đề cập ở các mục tiếp theo trong tiêu
chuẩn
này. Chi tiết xem hình 3.1.

Hình
3.1 Sơ đồ cấu tạo mặt đường BTXM thông tường có khe nối
3.4. Các cấp quy mô giao
thông (Traffic
classes)
Để thuận tiện cho việc
thiết kế mặt đường BTXM thông thường, trong quy định kỹ thuật này, quy mô giao
thông được chia thành 5 cấp tùy theo số lần tác dụng tích lũy Ne của trục xe 100kN lên vị trí giữa
cạnh dọc tấm BTXM, dự báo cho một làn xe phải chịu đựng trong suốt thời hạn phục
vụ thiết kế như ở bảng 1.
Bảng 1: Phân cấp
quy mô giao thông
Cấp quy mô giao
thông
|
Số lần trục xe
quy đổi về 100kN
tác dụng lên vị trí giữa cạnh dọc tấm trên 1 làn xe trong suốt thời hạn phục
vụ thiết kế (Ne)
|
Nhẹ
|
<
3.104 lần
|
Trung
bình
|
3.104 ÷ 1.106
lần
|
Nặng
|
1.106
÷
20.106 lần
|
Rất
nặng
|
20.106 ÷ 1.1010
lần
|
Cực
nặng
|
> 1.1010 lần
|
Chú
thích: Ne
được xác định theo biểu
thức (A.3) ở phụ lục A.
4. Nội dung và yêu cầu thiết kế:
4.1. Thiết kế mặt đường
BTXM thông thường gồm các nội dung sau:
1. Thiết kế cấu tạo kết cấu mặt đường và cấu tạo
lề đường;
2. Tính toán chiều dày các lớp kết cấu, xác định
kích thước tấm BTXM và xác định các yêu cầu về vật liệu đối với mỗi lớp kết cấu;
3. Thiết kế cấu tạo các khe nối;
4. Thiết kế hệ thống thoát nước cho kết cấu mặt
đường.
4.2. Yêu cầu chung đối với
việc thiết kế mặt đường BTXM thông thường
4.2.1. Kết
cấu mặt đường thiết kế phải phù hợp với công năng và cấp hạng đường thiết kế,
phải phù hợp với
điều kiện khí hậu, thủy văn, địa chất và vật liệu tại chỗ, cũng như phù hợp với
các điều kiện xây dựng và bảo trì tại địa phương.
4.2.2. Kết
cấu thiết kế phải đảm bảo trong thời hạn phục vụ quy định đáp ứng được lượng xe
dự báo thiết kế lưu thông an toàn và êm thuận, cụ thể là:
1. Dưới tác dụng tổng hợp của tải trọng xe chạy
trùng phục và tác dụng lặp đi lặp lại của sự biến đổi gradien nhiệt độ giữa mặt
và đáy tấm BTXM, trong suốt thời hạn phục vụ, tầng mặt BTXM không bị phá hoại
(không bị nứt vỡ) do mỏi, đồng thời cũng không bị nứt vỡ dưới tác dụng tổng hợp
của một tải trọng trục xe lớn nhất đúng vào lúc xuất hiện gradien nhiệt độ lớn
nhất. Hai trạng thái giới hạn tính toán nói trên phải được bảo đảm với một mức độ an toàn
và tin cậy nhất định, để mặt đường BTXM đủ bền vững trong suốt thời hạn phục vụ
yêu cầu.
2. Ngoài yêu
cầu về cường độ và độ bền vững nói trên, tầng mặt BTXM còn phải đủ độ nhám để chống trơn
trượt, phải chịu được tác dụng mài mòn của xe chạy và phải đủ bằng phẳng để bảo
đảm tốc độ xe chạy thiết kế.
Để dự phòng
mài mòn, tầng mặt BTXM được thiết kế tăng dày thêm 6,0mm so với chiều dày tính toán.
Các yêu cầu
về độ nhám và độ bằng phẳng
được quy định như sau:
+ Độ bằng phẳng:
- Đảm bảo các yêu cầu quy định tại tiêu chuẩn
TCVN 8864:2011.
- Chỉ số IRI, m/km (TCVN 8865: 2011): Đường cao
tốc, cấp I, cấp II, cấp III ≤ 2,0; Các cấp đường khác: ≤ 3,2;
+ Độ nhám:
Chiều sâu cấu tạo rãnh chống trượt thông qua độ nhám trung bình bề mặt (TCVN
8866:2011).
Đối với đoạn
đường bình thường của đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,7 ≤ Htb
≤ 1,10;
Đối với đoạn
đường đặc biệt của đường
cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,8 ≤ Htb
≤ 1,20;
Đối với đoạn
đường bình thường của các cấp đường khác: 0,5 ≤ Htb ≤ 0,9;
Đối với đoạn
đường đặc biệt của các cấp đường khác: 0,6 ≤ Htb ≤
1,0;
5. Thiết kế cấu tạo kết cấu mặt đường BTXM thông thường:
5.1. Cấu
tạo tầng mặt BTXM thông thường và bố trí tấm BTXM tầng mặt trên mặt bằng.
5.1.1. Hình
dạng kích thước và bố trí tấm BTXM tầng mặt trên mặt đường.
1. Nên sử dụng các tấm hình chữ nhật có chiều rộng
(tức là khoảng cách giữa các khe dọc) trong phạm vi 3,00 ÷ 4,50m và chiều dài
(tức là khoảng cách giữa các khe ngang) trong khoảng 4,00 ÷ 5,00m nhưng tỷ số giữa chiều dài và
chiều rộng của tấm
không nên vượt quá 1,35 lần. Ở khu vực phía Nam nước ta chiều dài tấm không nên
> 4,80m và nên là 4,50m.
2. Tại các đoạn đường cong trên bình đồ phải bố
trí các tấm hình thang với 2 cạnh xiên kéo dài gặp nhau tại tâm của đường cong
hoặc hướng mỗi cạnh xiên trùng với hướng pháp tuyến của đường cong. Chiều dài ở
giữa tấm cũng nên chọn như đề cập ở điểm 1 nói trên.
3. Tại các chỗ chiều rộng mặt đường thay đổi và
các chỗ nút giao nhau thường cần bố trí các tấm đặc biệt. Các tấm này nên có
góc tấm lớn hơn
90° và không nên nhỏ hơn 80°, tại các góc nhọn nên bố trí thêm cốt thép gia cường
(xem tại mục 5.6).
4. Cạnh dài của mỗi tấm phải trùng với hướng tuyến.
Đầu khe ngang của các tấm liền kề không được bố trí lệch nhau.
5.1.2. Bố
trí khe dọc
Phải căn cứ
vào chiều rộng phần xe chạy, chiều rộng một làn xe, chiều rộng lề và chiều rộng
một vệt máy rải BTXM có thể rải được để bố trí khe dọc nhưng vị trí khe dọc
không được dưới vệt bánh xe.
5.1.3. Chiều
rộng của tấm BTXM ở làn xe ngoài cùng
Nơi tiếp
giáp với lề đất (không đặt được thanh liên kết với lề) thì chiều rộng này nên mở
rộng thêm 0,6m so với chiều rộng một làn xe.
5.1.4. Chiều
dày tấm BTXM
- Chiều dày tấm phải được xác định thông qua kiểm
toán với 2 trạng thái giới hạn đã đề cập ở 4.2.2 và theo chỉ dẫn ở mục 8. Để
thuận lợi cho việc kiểm toán, bước đầu có thể tham khảo các trị số chiều dày tấm
tùy thuộc vào cấp hạng đường và quy mô giao thông như ở bảng 2.
Bảng 2: Chiều dày tấm
BTXM thông thường tùy theo cấp hạng đường và quy mô giao thông
(tham khảo)
Cấp thông thường
|
Chiều dày tấm
BTXM (cm)
|
||||
Cực nặng
|
Rất nặng
|
Nặng
|
Trung bình
|
Nhẹ
|
|
- Đường
cao tốc
|
≥ 32
|
28 ÷ 32
|
25 ÷ 28
|
||
- Đường cấp
I, II, III
|
≥ 30
|
26 ÷ 30
|
24 ÷ 27
|
22 ÷ 25
|
|
- Đường cấp
IV, V, VI
|
20 ÷ 24
|
18 ÷ 20
|
5.1.5.
Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu
đối
với BTXM
1. Cường độ
kéo uốn thiết kế yêu cầu đối với BTXM làm tầng mặt và đối với móng trên làm bằng
bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn được quy định ở điều 8.2.3.
2. Độ mài
mòn xác định theo TCVN 3114:1993
không được lớn hơn 0,3 g/cm2 đối với mặt đường BTXM đường cao tốc,
đường ô tô cấp 1, cấp II, cấp III hoặc các đường có quy mô giao thông cực nặng,
rất nặng và nặng và không được lớn hơn 0,6 g/cm2 đối với mặt đường BTXM đường
ô tô cấp IV trở
xuống hoặc các đường
có quy mô giao thông trung bình và nhẹ.
5.2. Cấu
tạo tầng móng
5.2.1. Cả
lớp móng trên và lớp móng dưới phải có khả năng chống xói, có độ cứng thích hợp
và nên lựa chọn loại vật liệu cho lớp móng trên như ở bảng 3. Không được dùng lớp
móng trên bằng cấp phối đá dăm (CPĐD) cho các kết cấu mặt đường có quy mô giao thông từ cấp
trung bình trở lên (móng trên bằng CPĐD chỉ được dùng cho cấp quy mô giao thông
nhẹ).
Bảng 3: Chọn loại lớp
móng trên tùy thuộc quy mô giao thông
Quy mô giao thông
|
Loại vật liệu nên dùng
|
Yêu cầu tối thiểu
|
Tiêu chuẩn thử nghiệm
|
-
Cực nặng và rất nặng
|
Bê tông
nghèo, bê tông đầm lăn
|
![]() ![]() ![]()
(fbr-
cường độ kéo uốn thiết kế của vật liệu móng)
|
TCVN
3118:1993
TCVN
3118:1993
TCVN
3119:1993
|
- Nặng
|
Cấp phối
đá dăm gia cố xi măng
|
![]() |
TCVN
8858:2011
|
-
Trung bình
|
![]() |
||
-
Nặng và Trung bình
|
Bê tông nhựa
hoặc hỗn hợp
đá dăm trộn nhựa
|
Độ ổn định
Marshall ≥ 5,5kN
|
TCVN
8860:2011
|
-
Nhẹ
|
Cấp phối
đá dăm
|
CBR ≥
100%
|
TCVN
8859:2011
|
*
Chú thích bảng 3:
Đối với cấp phối đá
dăm gia cố xi măng thường sử dụng tỷ lệ xi măng 3% ÷ 5%.
5.2.2. Chiều
dày lớp
móng trên
Tùy thuộc loại
vật liệu có thể sơ bộ chọn chiều dày lớp móng trên trong phạm vi dưới đây:
- Móng trên bằng bê tông nghèo, bê tông đầm
lăn: 120 ÷ 200mm;
- Móng trên bằng cấp phối đá gia cố xi măng: 150 ÷ 250mm;
- Móng trên bằng bê tông nhựa hoặc hỗn hợp đá
dăm trộn nhựa: 70 ÷ 100mm;
- Móng trên bằng cấp phối đá dăm: 180 ÷ 200mm;
Nên chọn chiều
dày lớp
móng bằng chiều dày có thể lu
chặt một lần.
5.2.3. Nếu
sử dụng lớp móng trên là loại thấm thoát nước nhanh như đề cập ở điểm 7.1.1 thì lớp móng trên này có
thể làm bằng đá dăm
cấp phối hở gia cố bitum hoặc gia cố xi măng. Chiều dày lớp này tối thiểu bằng 100mm và phải được thiết
kế có độ rỗng khoảng 16% ÷ 20%
để bảo đảm đạt được hệ số thấm k ≥
300 m/ngày đêm (xem thêm ở
7.3.2).
Cấu tạo và
tính toán hệ thống thoát nước được đề cập ở mục 7. Phía dưới đáy lớp móng trên thoát
nước phải bố trí lớp móng dưới không thấm nước (bằng đá dăm cấp phối chặt gia cố
bitum hoặc gia cố xi măng). Mặt lớp móng dưới nên rải thêm lớp láng nhựa dày 10mm hoặc lớp vải địa
kỹ thuật không thấm nước.
5.2.4. Trên
mặt lớp móng trên bằng bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn phải rải một lớp chống
thấm và cách ly dày tối thiểu 30mm bằng bê tông nhựa chặt. Trên mặt lớp
móng trên bằng đá gia
cố xi măng phải láng nhựa một lớp
dày tối thiểu 10mm
hoặc dùng màng chống thấm với lượng chất lỏng tạo màng tối thiểu 0,20 lít/m2
(tưới
làm 2 lần). Trên mặt lớp
móng trên bằng cấp phối đá dăm phải có lớp ngăn cách bằng giấy dầu hoặc vải địa
kỹ thuật (Giấy dầu tuân
thủ TC01:2010 và Vải địa kỹ thuật phải tuân thủ TCVN8871:2011).
5.2.5. Phải
bố trí lớp móng dưới khi quy mô giao thông thiết kế từ cấp nặng trở lên (nặng, rất nặng, cực nặng). Với
quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp trung bình và nhẹ thì có thể không bố trí lớp
móng dưới.
5.2.6. Trong
trường hợp quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp nặng thì có thể sử dụng cấp phối
đá dăm loại có chỉ tiêu CBR ≥ 30% làm lớp móng dưới. Trường hợp quy mô giao
thông rất nặng và cực nặng thì phải bố trí lớp móng dưới bằng cấp phối đá dăm (sỏi cuội)
gia cố xi măng với tỷ lệ xi măng 3% ÷ 5% hoặc cấp phối đá dăm loại có chỉ tiêu CBR ≥
100%.
Chiều dày lớp móng dưới bằng cấp
phối đá dăm trong khoảng 180 ÷ 240mm,
bằng cấp phối đá dăm gia cố xi măng trong khoảng 150 ÷ 200mm. Nên chọn chiều dày lớp bằng chiều
dày tối đa có thể lu chặt 1 lần.
Yêu cầu thi
công phải tuân thủ các TCVN 8859: 2011 đối với cấp phối đá dăm và TCVN 8858-2011 với cấp phối đá dăm (sỏi cuội) gia cố
xi măng.
5.2.7. Nếu
lớp móng trên bằng cấp phối đá dăm gia cố xi măng hoặc bitum thì cấp phối đá
dăm làm lớp
móng dưới nên chọn loại có tỷ lệ cỡ hạt mịn (nhỏ hơn 0,075mm) dưới 7%.
5.2.8. Chiều
rộng lớp móng trên phải rộng hơn chiều rộng phần xe chạy bằng BTXM mỗi bên
300mm nếu sử dụng công nghệ thi công đơn giản, và mỗi bên 650mm nếu sử dụng
công nghệ ván khuôn trượt.
5.2.9. Lớp
móng trên bằng bê tông nghèo và bê tông đầm lăn phải được xẻ các khe ngang trùng với vị trí các khe ngang của
tầng mặt BTXM. Chiều rộng và chiều sâu cắt khe ngang của lớp móng cũng giống
như quy định với tầng mặt BTXM ở điểm 6.2. Nếu một vệt thi công rộng hơn 7,5m
thì cũng phải bố trí khe dọc.
5.2.10. Tùy
theo yêu cầu của công nghệ thi công lớp móng trên, chiều rộng lớp móng dưới
cũng phải mở rộng như đề cập ở 5.2.8. Trên mặt lớp móng dưới đã đầm nén chặt nếu
có xe máy thi công đi lại thì nên láng nhựa một lớp tối thiểu dày 10mm.
5.3. Cấu
tạo lớp đáy móng (lớp đệm):
5.3.1. Khi
nền đường đạt các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn TCVN9436:2012 “Nền đường ô
tô - Thi công và nghiệm thu” và đạt loại I về loại hình gây ẩm như đề cập ở phụ
lục B của 22TCN 211-06 thì không cần bố trí lớp đáy móng.
5.3.2. Nếu
nền đường không đạt các yêu cầu
ở 5.3.1 thì phải bố trí lớp đáy móng. Cấu tạo và thiết kế lớp đáy móng trong
trường hợp này cũng tuân thủ các quy định ở điều 2.5.2 của 22TCN 211-06.
5.3.3. Trong
tính toán kết cấu mặt đường BTXM, lớp đáy móng được xem là phần trên cùng của nền
đường.
5.4. Cấu
tạo lề gia cố:
5.4.1. Đối
với đường cao tốc đường cấp I, cấp II và đường có quy mô giao thông thiết
kế thuộc các cấp cực nặng, rất nặng và nặng phải thiết kế cấu tạo kết cấu lề
gia cố giống như mặt đường BTXM phần xe chạy (cả về tầng, lớp và vật liệu các lớp).
Ngoài các
trường hợp nói trên, tầng móng của kết cấu lề gia cố (gồm cả móng trên, móng dưới)
cũng phải thiết kế như móng của kết cấu mặt đường phần xe chạy (về chiều dày và
vật liệu các lớp). Trong trường hợp này tầng mặt của kết cấu lề có thể bằng BTXM hoặc tầng
mặt rải nhựa. Trường hợp đường có quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp trung
bình thì tầng mặt kết cấu lề gia cố nên dùng bê tông nhựa nóng, nếu quy mô
giao thông thuộc cấp nhẹ thì tầng mặt lề gia cố có thể dùng lớp láng nhựa.
5.4.2. Nếu
móng trên của kết cấu lề gia cố là vật liệu hạt thì hàm lượng hạt mịn (< 0,075mm) không được
quá 6%.
5.4.3. Nếu
sử dụng tầng mặt lề bằng BTXM thì phải bố trí thanh liên kết dọc với tấm BTXM phần xe chạy
và bố trí các khe ngang trên
lề trùng với vị trí khe ngang trên phần xe chạy.
5.4.4. Nếu
dùng kết cấu lề gia cố rải nhựa thì cũng phải kiểm toán kết cấu lề theo các quy
định ở điều 3.3.3 và mục 3.4 của 22 TCN 211-06.
5.5. Các
yêu cầu đối với nền đường:
5.5.1. Nền
đất dưới kết cấu mặt đường BTXM phải đạt được đầy đủ các yêu cầu đã quy định ở
TCVN 9436:2012 “Nền đường ô tô - Thi công và nghiệm thu” cũng như các quy định liên quan ở
TCVN 4054:2005 và TCVN 5729:2012.
5.5.2. Trường
hợp nền đường đắp trên đất yếu thi trước khi xây dựng mặt đường BTXM cần có các
biện pháp xử lý để đạt được yêu cầu về độ lún cho phép còn lại trong thời hạn 30 năm kể
từ khi xây dựng xong nền đắp đáp ứng yêu cầu ở Bảng 4.
Bảng 4 - Độ lún cho
phép còn lại sau khi
đắp
xong nền
đường 30 năm
Loại và cấp hạng
đường
|
Vị trí đoạn đường
làm mặt
đường BTXM
|
||
Gần mố cầu
|
Chỗ có cống hoặc cống chui
|
Các đoạn nền đắp thông thường
|
|
Đường
cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III có tốc độ thiết kế ≥ 60Km/h, cm, không
lớn hơn
|
10cm
|
20cm
|
30cm
|
Đường
các cấp có tốc độ thiết kế < 60Km/h, cm, không lớn hơn
|
20cm
|
30cm
|
40cm
|
Chú
thích:
Tại vị trí sát mố cầu và cống
chui (trong phạm vi chiều dài khoảng 7 ÷ 10m), cần phải bố trí bản quá độ và độ
lún cho phép còn lại nêu trên là tại vị trí cuối của bản quá độ (phía xa mố cầu hoặc cống
chui).
5.6. Bố
trí thép tăng cường trong tấm BTXM ở các trường hợp đặc biệt:
5.6.1.
Mặt đường BTXM thông thường ở các mép tấm tự do trên đoạn qua nền đất yếu, tại các vị trí từ đường chính ra
các nhánh rẽ hoặc tiếp giáp với các loại kết cấu mặt đường khác
nên bố trí thêm cốt thép gia cường. Cốt thép gia cường được bố trí
cách mặt dưới của tấm 1/4 chiều dày tấm và không được nhỏ hơn 50mm với 2 thanh
thép gờ đường kính 12 ÷ 16mm,
khoảng cách 100mm
hai đầu được uốn vai bò như hình vẽ 5.1.
>>> ĐỌC TIẾP QUY ĐỊNH