Các công trình thuộc sân bay


2.1. Mặt đường sân bay
2.2. Dải bảo hiểm
2.3. Dải hãm phanh đầu đường cất hạ cánh
2.4. Hệ thống thoát nước khu bay
2.5. Sơn tín hiệu
2.6. Thảm cỏ trên sân bay
Mặt đường sân bay được thiết kế, xây dựng và bảo dưỡng để chịu được những tải trọng lớn tác động lên mặt đường và tạo ra một mặt đường phẳng, chống trượt, an toàn. Mặt đường sân bay thuộc hai loại cơ bản: Mặt đường cứng và mặt đường mềm. Sự kết hợp của các loại mặt đường khác nhau và các lớp ổn định tạo ra mặt đường phức hợp có thể được phân chia thành hai loại mặt đường cứng và mặt đường mềm thông thường. Mặt đường cứng là mặt đường có kết cấu bê tông xi-măng là chủ yếu. Mặt đường mềm bao gồm nhiều lớp vật liệu được lựa chọn kỹ lưỡng được thiết kế để phân bổ tải trọng từ lớp bề mặt (thường là bê tông nhựa) xuống các lớp ở phía dưới.
Mặt đường sân bay bao gồm:
          2.1.1. Đường CHC (Runway): Đường CHC là một phần của khu bay dùng cho tàu bay cất cánh và hạ cánh. Đường CHC có đường CHC nhân tạo và đường CHC đất.
          2.1.2. Đường CHC nhân tạo (ĐCHCNT) (Artificial runway): Là đường CHC có lớp mặt đường nhân tạo đủ sức chịu tải đảm bảo cho máy bay cất hạ cánh trong mọi mùa.
          2.1.3. Đường lăn (Taxiway): Một phần khu bay được chuẩn bị có đủ điều kiện cho máy bay lăn từ sân đỗ đến đường CHC để cất cánh và ngược lại khi hạ cánh hoặc lăn từ nơi này đến nơi khác trong sân bay theo nhu cầu công nghệ.
          - Đường lăn song song (Parallel taxiway): Là đường lăn nối hai đầu đường CHC
          - Đường lăn nối (Joint taxiway): Là đường lăn nối đường lăn song song với đường CHC, đường lăn song song với sân đỗ, các vị trí đỗ của máy bay
          - Đường lăn cao tốc (Rapid exit taxiway): Là đường lăn nối với đường CHC theo một góc nhọn và dùng cho tàu bay hạ cánh rời đường CHC với tốc độ lớn nhằm giảm thời gian chiếm đường CHC (còn gọi là đường lăn thoát nhanh).
          2.1.4. Sân đỗ (Apron):  Khu vực xác định trên sân bay giành cho các tàu bay đỗ phục vụ hành khách lên xuống, xếp dỡ bưu kiện hay hàng hoá, nạp nhiên liệu, đỗ chờ thông thường hay đỗ để bảo dưỡng.
2.2.1. Các dải bảo hiểm (Safety): Phần đất nằm dọc hai bên đường CHC và ở phần kéo dài hai đầu đường CHC đảm bảo an toàn cho các loại tàu bay sử dụng đường CHC an toàn trong trường hợp lăn ra khỏi phạm vi đường CHC.
2.2.2. Dải bảo hiểm đầu (Runway and safety area-RESA): Vùng nằm đối xứng ở hai bên đường tim kéo dài của đường CHC giáp với cạnh cuối đường CHC nhằm giảm nguy cơ hư hỏng tàu bay khi nó chạm bánh trước đường CHC hoặc chạy vượt ra ngoài đường CHC.
2.2.3. Dải bảo hiểm sườn (Safe strip): Một phần đất nằm dọc hai bên đường CHC được chuẩn bị và trang bị đảm bảo an toàn cho máy bay trong trường hợp cất hạ cánh không chính xác phải lăn qua.
Dải hãm phanh đầu (Stopway): Một đoạn xác định trên mặt đất hình chữ nhật ở cuối chiều dài chạy đà công bố, được chuẩn bị cho tàu bay dừng trong trường hợp cất cánh bỏ dở, còn có thể gọi là dải hãm đầu.
Hệ thống thoát nước có chức năng thu gom và tiêu nước trên mặt đường, thoát nước ngầm, làm giảm thiểu lượng nước và giữ cho những chỗ dốc không bị xói mòn. Một hệ thống thoát nước không đạt tiêu chuẩn sẽ làm cho nước đọng lại ở các lớp nền đường và lớp móng dưới bị ngấm nước, làm giảm khả năng chịu tải của mặt đường sân bay.
Hệ thống thoát nước khu bay bao gồm:
          - Hệ thống thoát nước mặt.
- Hệ thống tiêu nước ngầm.
- Các bề mặt thoát nước tự nhiên.
 Một hay một nhóm ký hiệu sơn trên bề mặt của khu bay nhằm mục đích thông báo thông tin hàng không.

Bề mặt đất có thảm cỏ có tác dụng tăng sức chịu tải của đất, hạn chế xói mòn, giảm khả năng gây bụi, tạo tương phản về màu sắc với xung quanh, có lợi cho nhận biết khu bay từ trên máy bay nhìn xuống, tạo vẻ đẹp cho sân bay và điều hoà nhiệt độ trong mùa hè.
2.7. Hàng rào bay
Hàng rào sân bay là một công trình xây dựng nhằm chống súc vật, phương tiện và người lạ đột nhập vào sân bay gây nguy hiểm cho tàu bay. Hàng rào sân bay phải đảm bảo độ bền vững đáp ứng được yêu cầu và quy chuẩn kỹ thuật về an ninh hàng không.