CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU NỘI DUNG ĐỒ ÁN
1.1. Địa hình:
1.2. Địa chất:
Địa chất ở
khu vực xây dựng cầu được chia thành 3 lớp khá rõ rệt:
- Lớp sét pha dày trung bình 6m
- Lớp sét cứng dày trung bình 9m
- Lớp cát hạt to dày vô cùng
1.3. Thuỷ văn:
-
Mực nước cao nhất : +29,0 m.
-
Mực nước thông thuyền: +26,0 m.
-
Mực nước thấp nhất: +23,0 m.
1.4. Khí hậu - Thời tiết:
Khu vực xây dựng cầu có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lượng mưa
thường tập trung từ tháng 10 năm này đến tháng 1 năm sau.
Chịu ảnh hưởng trực tiếp gió mùa Đông Bắc
vào những tháng mưa.
Độ ẩm không khí khá cao (vì nằm ở vùng gần cửa biển ).
1.5. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình:
- Qui mô xây dựng : Vĩnh cửu.
- Tần suất lũ thiết kế : P
=1%.
- Tải trọng thiết kế
: Hoạt tải HL-93 và đoàn người 4,1 KN/m2.
- Khẩu độ cầu: Lo = 128 m.
- Khổ cầu : K
= 8,0 + 2 x 1 m.
- Cấp sông : Cấp
IV.
- Nhịp thông thuyền: 30 m.
1.6. Phạm vi nghiên cứu của đồ án:
- Thiết kế sơ bộ : 25
%.
- Thiết kế kỹ thuật : 45 %.
-
Thiết kế thi công
: 30 %.
CHƯƠNG II:
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CÔNG TRÌNH.
2.1. Điều kiện địa hình:
Mặt cắt dọc sông khá đối xứng, do đó
rất thuận tiện cho việc bố trí kết cấu nhịp đối xứng.
Sông cấp IV (chiều rộng khổ thông
thuyền 30m) và khẩu độ cầu Lo=128 m.
2.2. Điều kiện địa chất: trình bày ở
mục 1.2- chương I.
2.3. Điều kiện khí hậu - thuỷ văn:
2.3.1 Điều kiện khí hậu:
Khu vực xây dựng tuyến thuộc
vùng khí hậu hay thay đổi, nhiệt độ trung bình quanh năm khoảng 270C.
Vào mùa hè nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 38oC. Giai đọan từ tháng 2 tới
tháng 9 nắng kéo dài, ít có mưa, nên thuận lợi cho việc thi công cầu.
Vào mùa đông thường có gió
mùa đông bắc làm nhiệt độ giảm và thường có mưa kéo dài, nhiệt độ trung bình
15-200C. Độ ẩm : 90%.
Ngoài các yếu tố nói trên
các đều kiện tự nhiên còn lại không ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng cầu.
2.3.2. Điều kiện thuỷ
văn: như mục 1.3-
chương I.
2.4. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực cầu:
Qua kết
quả báo cáo và khảo sát thống kê cho thấy khu vực đầu tư xây dựng có mật độ
phân bố dân trung bình, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, bên cạnh đó là buôn bán nhỏ và tập trung như hàng quán, chợ búa trong
vùng. Nhân dân ở đây cũng là nguồn nhân lực cần thiết trong quá trình xây dựng
công trình cầu.
2.5. Điều kiện cung ứng vật liệu:
2.5.1 Nguồn vật liệu cát, sỏi sạn:
Có thể dùng vật liệu địa
phương. Vật liệu cát, sỏi sạn ở đây có chất lượng tốt đảm bảo tiêu chuẩn để làm
vật liệu xây dựng cầu.
2.5.2 Vật liệu thép:
Sử dụng
các loại thép của các nhà máy luyện thép trong nước như thép Thái Nguyên, Biên Hoà...hoặc các loại thép liên
doanh của Việt Nam
và các nước như Công ty LDSX thép Việt -Úc ( VINASTEEL). Neo các loại do nhà
máy cơ khí xây dựng Liễu Châu (OVM) Trung Quốc sản xuất, ngoài ra có thể dùng
loại neo của hãng VSL - Thụy Sỹ.Nguồn thép được lấy từ các đại lý lớn ở gần
công trình.
2.5.3. Xi măng:
Hiện
nay các nhà máy xi măng đều được xây dựng ở các tỉnh, thành luôn đáp ứng nhu
cầu phục vụ xây dựng. Vì vây, vấn đề cung cấp xi măng cho các công trình xây
dựng rất thuận lợi, giá rẻ luôn đảm bảo chất lượng và số lượng mà yêu cầu công
trình đặt ra.
2.5.4. Năng lực và máy
móc thi công:
Công ty
trúng gói thầu thi công công trình này có đầy đủ phương tiện và thiết bị phục
vụ thi công, đội ngũ công nhân và kỹ sư chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm trong
vấn đề thiết kế và xây dựng, hoàn toàn có thể đưa công trình vào khai thác đúng
tiến độ. Đặc biệt đội ngũ kỹ sư và công nhân đã dần tiếp cận được những công
nghệ mới về xây dựng cầu. Mặt khác khi có công việc đòi hỏi nhiều nhân công thì
có thể thuê dân cư trong vùng, nên khi thi công công trình không bị hạn chế về
nhân lực. Còn đối với máy móc thiết bị, công ty xây dựng công trình giao thông
đã mạnh dạn cơ giới hoá thi công, trang bị cho mình những loại máy móc thiết bị
với công nghệ thi công hiện đại, đủ sức thi công các công trình lớn đòi hỏi
trình độ công nghệ cao thời gian hoàn thành là sớm nhất và chất lượng tốt nhất.
CHƯƠNG III:
ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ SƠ BỘ
Trên cơ sở phân tích và đánh
giá ở phần trên, ta đề xuất các phương án vượt sông như sau:
3.1. Phương án I: Cầu dầm liên tục BTCT
- Mô tả kết cấu phần
trên:
+ Sơ đồ nhịp : Sơ đồ cầu liên tục 3 nhịp: 38+60+38
(m).
+ Tiết diện hình hộp BTCT Mác500, chiều cao
thay đổi từ 2,0m đến 3,0m.
+ Lan can, tay vịn, gờ chắn bánh bằng
BTCT Mác250
+ Các lớp mặt cầu gồm: Lớp
BT nhựa chặt dày 4cm.
Lớp BT nhựa rỗng dày 5cm.
Lớp phòng nước dày 1,5cm.
- Mô tả kết cấu phần dưới:
+ Dạng mố: Mố BTCT chữ U cải tiến Mác 300.
+ Trụ: Dạng trụ đặc BTCT Mác 300 không có xà
mũ.
+ Móng: Móng cọc khoang nhồi D=1m, BTCT Mác
300.
- Đường dẫn hai đầu cầu :
+ Lớp BT nhựa chặt dày 4cm.
+ Lớp BT nhựa rỗng dày 5cm..
+ Lớp CPĐD loại I Dmax=25,dày 15cm.
+ Lớp CPĐD loại II Dmax=37.5,dày 20cm.
+ Lớp CP đất đồi K98 dày 30cm.
+ Nền đường được đắp từ đất đồi, lu lèn đến
độ chặt K95.
- Kiểm tra
khẩu độ cầu :
Khẩu độ cầu :
(1.1)
Trong đó :
Lc : Tổng chiều dài nhịp và khe
co giãn (m).
bi : Tổng số chiều dày của các
trụ tại MNCN (m).
bmố: chiều dài đoạn dầm kê lên mố
= 136 – 2.2 – 2.0.9 = 130,2m.
- Một số bản vẽ dầm I, dầm Super T - UTC2 TÀI LIỆU
Pass Nếu có:utc2tailieu.wordpress.com